Bệnh viêm vùng chậu mãn tính (CPID) đề cập đến tình trạng viêm mãn tính của cơ quan sinh dục bên trong của phụ nữ và các mô liên kết xung quanh, phúc mạc vùng chậu. Bệnh viêm vùng chậu mãn tính là một rối loạn phụ khoa khó điều trị với căn nguyên phức tạp. Ước tính có khoảng 4-20% phụ nữ trong độ tuổi từ 15 đến 50 mắc bệnh viêm vùng chậu mãn tính.
Triệu chứng của viêm vùng chậu mãn tính là gì?
Triệu chứng của viêm vùng chậu mãn sẽ khác nhau ở mỗi người, tùy theo nguyên nhân và mức độ nghiêm trọng của bệnh.
Triệu chứng chính của viêm vùng chậu mãn là những cơn đau dai dẳng tại vùng chậu. Viêm mãn tính hình thành sẹo dính và xung huyết vùng chậu, thường gây ra phình bụng dưới, đau vùng bụng. Tình trạng này thường trầm trọng hơn sau khi người bệnh bị mệt mỏi, đứng lâu, sau khi giao hợp, trước và sau kỳ kinh nguyệt. Những cơn đau này ảnh hưởng rất nhiều tới sinh hoạt, cuộc sống thường ngày của bệnh nhân.
Viêm vùng chậu mãn tính còn khiến cho kinh nguyệt bất thường, khí hư tiết nhiều hơn, rối loạn kinh nguyệt có thể ảnh hưởng tới chức năng của buồng trứng.
Nếu như phụ nữ không thể có con trong thời gian dài, dù đã lập gia đình nhiều năm thì cũng có thể là do họ đã bị viêm vùng chậu mãn. Tỷ lệ vô sinh sau viêm vùng chậu cấp tính là 20% đến 30%. Và cùng với sự phát triển của bệnh, tỷ lệ vô sinh đang có xu hướng tăng lên.
Các triệu chứng toàn thân khác của viêm vùng chậu thường không rõ ràng, đôi khi bệnh nhân có thể bị sốt nhẹ, mệt mỏi nhiều. Một số phụ nữ sẽ có các dấu hiệu như khó chịu, mất ngủ. Khi người bệnh có sức đề kháng kém rất dễ bị các đợt cấp hoặc bán cấp.
Nguyên nhân gây viêm vùng chậu mãn tính
1. Yếu tố miễn dịch
Khi chức năng phòng thủ tự nhiên của cơ thể bị phá hủy, hoặc chức năng miễn dịch của cơ thể suy giảm, thay đổi nội tiết hoặc vi khuẩn gây bệnh ngoại sinh xâm nhập, sẽ là điều kiện thuận lợi để xảy ra tình trạng viêm nhiễm tại vùng chậu.
2. Do viêm vùng chậu cấp tiến triển
Viêm vùng chậu cấp tính nếu không được điều trị triệt để có thể dẫn đến viêm vùng chậu mãn tính do bệnh kéo dài. Mầm bệnh cũng có thể lây lan trực tiếp do viêm nhiễm các bộ phận lân cận như viêm ruột thừa, viêm phúc mạc, … lan xuống vùng chậu dẫn đến viêm vùng chậu mãn tính. Tác nhân gây bệnh chính là Escherichia coli.
3. Nhiễm Chlamydia
Người bệnh có thể không có tiền sử viêm vùng chậu cấp tính mà do nhiễm Chlamydia trachomatis, chủ yếu do quan hệ tình dục kém an toàn.
4. Hậu sản, sau phá thai và phẫu thuật phụ khoa
Các thủ thuật phụ khoa như nạo thai, dẫn lưu ống dẫn trứng, cắt tử cung, nội soi tử cung, nạo hút thai và các phẫu thuật khác và khám phụ khoa xâm lấn có mức độ tổn thương nhất định đến khoang chậu hoặc không tuân thủ nghiêm ngặt nguyên tắc vô khuẩn có thể dẫn đến tổn thương niêm mạc đường sinh dục. Chảy máu, hoại tử, dẫn đến thâm nhiễm mầm bệnh của hệ thực vật nội sinh của đường sinh dục dưới.
5. Liên quan đến hoạt động tình dục và tuổi tác
Bệnh viêm vùng chậu phần lớn xảy ra ở phụ nữ trong độ tuổi sinh hoạt tình dục, đặc biệt là những người trẻ hơn, có nhiều bạn tình, quan hệ tình dục thường xuyên và mắc các bệnh lây truyền qua đường tình dục ở bạn tình.
6. Nhiễm trùng đường sinh dục dưới
Nếu phụ nữ vốn có một tình trạng viêm nhiễm phụ khoa ở các cơ quan sinh sản phía dưới như viêm cổ tử cung, viêm âm đạo, thì vi khuẩn gây viêm nhiễm ở những cơ quan này có thể phát triển ngược dòng tới các cơ quan vùng chậu ở phía trên, dẫn tới viêm vùng chậu.
8. Do vệ sinh kém
Nếu vệ sinh vùng kín không sạch sẽ, đặc biệt là không vệ sinh âm hộ sau khi quan hệ tình dục thì sẽ làm tăng cao nguy cơ viêm nhiễm phụ khoa nói chung và viêm phần phụ nói riêng. Thụt rửa âm đạo cũng là một trong những thói quen tai hại gây ra viêm vùng chậu mà nhiều phụ nữ lầm tưởng rằng sẽ giúp cho âm đạo sạch sâu hơn. Nhưng thực chất động tác thụt rửa sẽ làm mất cân bằng pH tại vùng kín, gây ra sự xáo trộn hệ vi sinh trong âm đạo, dẫn tới viêm nhiễm.
Viêm vùng chậu mãn gây ra những mối nguy nào?
Khoảng 25% phụ nữ mắc PID sẽ bị di chứng lâu dài, bao gồm viêm phần phụ, kinh nguyệt không đều, vô sinh, chửa ngoài tử cung hoặc đau vùng chậu mãn tính. Hơn nữa, phụ nữ bị PID có nguy cơ vô sinh. (Xem chi tiết: Viêm vùng chậu ảnh hưởng tới chức năng sinh sản của phụ nữ như thế nào?)
PID có thể khiến việc mang thai khó khăn hơn và cứ 10 phụ nữ thì có 1 phụ nữ bị vô sinh. Vi khuẩn xâm nhập vào ống dẫn trứng có thể dẫn đến viêm nhiễm, hình thành các mô sẹo. Và mô sẹo đó có thể tạo ra tắc nghẽn trong ống khiến tinh trùng khó thụ tinh với trứng hơn.
Có đến 1/3 phụ nữ bị PID có thể bị đau vùng chậu mãn tính sau điều trị.
Chẩn đoán bệnh viêm vùng chậu mãn tính
Viêm vùng chậu mãn thường khó chẩn đoán vì các triệu chứng không rầm rộ nhưng viêm vùng chậu cấp tính. Do đó, bệnh nhân thường đến khám ở giai đoạn muộn do nhiều năm không có con.
PID là một tình trạng lâm sàng liên quan đến sự lây nhiễm vi sinh vật từ hệ thống sinh sản sang các mô tiếp giáp. Nó cũng bao gồm viêm phức tạp như viêm phần phụ, viêm vòi trứng và viêm phúc mạc vùng chậu. Do đó, chẩn đoán PID đòi hỏi phải phân tích kỹ tiền sử và kiểm tra y tế kỹ lưỡng.
Các yếu tố căn nguyên có thể bao gồm nhiễm trùng đa vi trùng, rối loạn cơ xương vùng chậu và nguyên nhân tâm thần kinh. Theo hướng dẫn của bác sĩ đa khoa về PID, phương pháp chẩn đoán hiệu quả là nội soi ổ bụng, phương pháp này cho thấy các ống dẫn trứng bị viêm trong PID.
Tại phòng khám, nếu bệnh nhân đang trong độ tuổi quan hệ tình dục và bị đau bụng dưới, thì điều đầu tiên bác sĩ phụ khoa sẽ làm đó là cấy dịch cổ tử cung để xét nghiệm chlamydia và bệnh lậu. Một siêu âm hoặc có thể là phẫu thuật có thể cần thiết để chẩn đoán PID.
Nếu nghi ngờ PID khi đau bụng dưới kết hợp với đau phần phụ hoặc tử cung. thì trong trường hợp này, siêu âm vùng chậu là cần thiết để loại trừ áp xe buồng trứng.
Các dấu hiệu chung tại vùng chậu qua thăm khám:
Các dấu hiệu chung: tử cung di động hạn chế hoặc kết dính; hoặc ống dẫn trứng dày lên và mềm; hoặc sờ thấy khối nang.
(1) Trong trường hợp viêm nội mạc tử cung, tử cung mở rộng và mềm; trong trường hợp viêm vòi trứng , ống dẫn trứng dày lên, sờ vào một hoặc cả hai bên tử cung với cảm giác đau nhẹ.
(2) Nếu là u nang buồng trứng dạng hydrosalpinx hoặc ống dẫn trứng, khối u này được sờ thấy ở một hoặc cả hai bên của khoang chậu, và cử động hầu như bị hạn chế.
(3) Trong trường hợp viêm mô liên kết vùng chậu, tử cung thường bị cong về phía sau, hạn chế vận động hoặc dính, có bong vảy dày và mềm ở một hoặc cả hai bên tử cung, dây chằng tử cung thường dày lên và cứng lại.
Các phương pháp điều trị bệnh
Mặc dù các triệu chứng của viêm vùng chậu mãn tính ít rầm rộ và nghiêm trọng hơn so với viêm vùng chậu cấp, nhưng viêm vùng chậu cấp mãn tính lại khó chữa hơn. Bệnh không điều trị dứt điểm rất dễ tái phát nhiều lần.
1. Điều trị kháng sinh
Bệnh viêm vùng chậu phần lớn là do nhiễm trùng, bệnh nhân có thể uống hoặc tiêm một số loại thuốc kháng sinh. Tìm hiểu chi tiết các loại thuốc điều trị viêm vùng chậu.
Trong khi bôi thuốc kháng khuẩn, cũng có thể dùng chymotrypsin hoặc hyaluronidase (hyaluronidase), tiêm bắp, cách ngày một lần, 7-10 lần như một đợt điều trị, để tạo điều kiện phân hủy các chất kết dính và tiêu viêm. Những bệnh nhân dị ứng tại chỗ hoặc toàn thân nên ngừng sử dụng. Có trường hợp dùng đồng thời kháng sinh và dexamethasone đường uống, ngày 3 lần, chú ý giảm dần dexamethasone trước khi ngưng thuốc.
Điều trị kháng sinh có hiệu quả cao với bệnh nhân bị viêm vùng chậu cấp, song viêm vùng chậu mãn tính thường không đáp ứng với phác đồ điều trị kháng sinh.
Hơn nữa, nhiều bằng chứng cho thấy kháng sinh có thể có một số tác dụng phụ không mong muốn bao gồm rối loạn tiêu hóa, phản ứng da, mức độ nghiêm trọng tiềm tàng của các tác dụng phụ trên gan và nó có thể tạo ra các biến thể kháng thuốc ;
2. Điều trị ngoại khoa
Bệnh nhân viêm vùng chậu mãn có thể được điều trị bằng phẫu thuật, nếu như liệu pháp kháng sinh không mang lại tác dụng hoặc do các cơ quan vùng chậu bị kết dính, có ổ mủ áp xe. Các chỉ định phẫu thuật cần được xem xét cẩn thận để tránh gây tổn thương tử cung;
3. Vật lý trị liệu
Nhiệt ấm có thể thúc đẩy lưu thông máu cục bộ trong khoang chậu, cải thiện tình trạng dinh dưỡng của các mô, tăng cường trao đổi chất tạo điều kiện hấp thụ và phân giải viêm nhiễm. Đồng thời, nó có thể hợp tác với điều trị bằng thuốc có liên quan để thúc đẩy quá trình hấp thụ và sử dụng thuốc của cơ thể. Các phương pháp vật lý trị liệu thường được sử dụng là sóng ngắn, sóng siêu ngắn, vi sóng, laser, điện di (có thể thêm nhiều loại thuốc khác nhau như penicillin, streptomycin, v.v.), v.v.
4. Điều trị chung
Bên cạnh việc điều trị bằng thuốc hay ngoại khoa, bệnh nhân cũng cần điều trị bảo tồn bằng việc tăng cường chế độ dinh dưỡng, nghỉ ngơi nhiều hơn để nâng cao sức đề kháng cho cơ thể. Tránh tái nhiễm hoặc lây lan nhiễm trùng.
⇒ Đọc thêm: Một số câu hỏi thường gặp về viêm vùng chậu ở nữ giới
Trên đây là những thông tin được Dạ Hương tổng hợp về bệnh viêm vùng chậu mãn tính ở phụ nữ. Nhìn chung, để phòng ngừa bệnh hiệu quả, phụ nữ cần chú ý thực hiện đời sống tình dục lành mạnh, chỉ quan hệ với một đối tác, áp dụng đầy đủ các biện pháp bảo vệ trong quan hệ tình dục để ngăn ngừa mầm bệnh lây lan.